Alkaline Phosphatase
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Phosphatase kiềm (AP) là một điều trị bằng miệng và có một tác dụng phụ rất thuận lợi. AP chỉ hoạt động cục bộ trong đại tràng để giảm viêm đại tràng liên tục bởi nội độc tố từ vi khuẩn gram âm và ATP ngoại bào ở bệnh nhân UC.
Dược động học:
Hai chất nền có thể làm xáo trộn cân bằng nội môi trong các cơ quan của con người là endotoxin từ vi khuẩn gram âm (LPS) và adenosine triphosphate (ATP). Sự khử phospho của LPS và ATP ngoại bào của AP đã được chứng minh là dẫn đến sự phục hồi cân bằng nội môi trong các cơ quan đích như đường tiêu hóa và thận, thông qua việc giảm tổn thương do viêm. Trong đường tiêu hóa, nguồn LPS chính có nguồn gốc từ các vi sinh vật gram âm cư trú. Ở bệnh nhân UC, bề mặt niêm mạc của thành đại tràng được đặc trưng bởi các tổn thương không liên tục và tăng trương lực do viêm mãn tính. Hậu quả của niêm mạc ruột bị tổn thương là mức AP giảm và dòng tế bào đáp ứng LPS tăng lên giúp duy trì phản ứng viêm. Trong đường tiêu hóa, nguồn LPS chính có nguồn gốc từ các vi sinh vật gram âm cư trú. AP làm giảm viêm qua trung gian LPS, bằng cách ngăn chặn sự kích hoạt biểu mô ruột và ngăn ngừa phản ứng viêm toàn thân do truyền nội độc tố mặc dù niêm mạc ruột bị rò rỉ.
Dược lực học:
Bệnh nhân bị UC đã giảm mức AP và hoạt động trong các mô bị viêm trong ruột. Một điều trị ngắn với AP giúp khôi phục hàng rào niêm mạc ruột ở bệnh nhân UC, có thể được phân loại là một bệnh sửa đổi tác dụng chống viêm.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Sulbactam
Loại thuốc
Chất ức chế β-lactamase
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc này được kết hợp với kháng sinh nhóm β-lactam như Ampicillin/Sulbactam;
Bột pha hỗn dịch uống: 250 mg/ml;
Bột pha tiêm (tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch): 1.5g (ampicillin 1g/sulbactam 0.5g), 3g (ampicillin 2g/sulbactam 1g), 15 g (ampicillin 10g/sulbactam 5g).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Miconazole (Miconazol)
Loại thuốc
Nhóm imidazole chống nấm
Dạng thuốc và hàm lượng
Miconazole thường được dùng dưới dạng miconazole nitrat;
Kem, mỡ 2% (9 g, 15 g, 30 g, 45 g);
Kem bôi âm đạo 2% (35 g, 45 g tương đương với 7 liều);
Dung dịch bôi 2% (30 ml, 60 ml);
Thuốc xịt tại chỗ 2% (105 ml);
Bột 2% (45 g, 90 g, 113 g);
Cồn 2% có rượu (7,39 ml, 29,57 ml);
Gói kép: Thuốc đạn (200 mg, 3 viên) và kem bôi ngoài 2% (9 g);
Viên đạn đặt âm đạo: 100 mg (7 viên), 200 mg (3 viên), 400 mg (3 viên);
Thuốc tiêm: 1% (10 mg/ml, 20 ml).
Methyl Glucose Sesquis-stearate là gì?
Methyl glucose sesquistearate là hỗn hợp của axit stearic và metyl glucozit. Từ ‘sesqui’ có nghĩa là tỷ lệ 3:2 của mono hoặc diesters với axit stearic. Nó có dạng vảy trắng nhạt với mùi nhẹ. Nó không phải là ion trong tự nhiên. Nó chứa đường có nguồn gốc tự nhiên trong cấu trúc của nó.
Methyl glucose sesquistearate có công thức hóa học là C68H133O18-3. Methyl glucose sesquistearate thường được sử dụng cùng với người bạn thân thích nước của nó là Peg-20 Methyl Glucose Sesquistearate.
Methyl glucose sesquistearate có công thức hóa học là C68H133O18-3
Điều chế sản xuất
Methyl glucose sesquistearate là một hỗn hợp của mono và diesters của một Methyl Glucoside và Stearic Acid. Nó là một chất có nguồn gốc từ đường ngô, ưa dầu, có tác dụng giúp dầu và nước trộn đều với nhau.
Cơ chế hoạt động
Theo nghiên cứu, nó là polyethylene glycol ete của mono và diesters của Methyl Glucose và Stearic Acid, và được hấp thụ rất ít qua da vì trọng lượng phân tử thấp.Nó cũng tạo điều kiện cho da bằng cách tạo thành một lớp trên da. Nó có một hồ sơ kích ứng rất thấp; nó cũng có thể được sử dụng trong các sản phẩm trang điểm mắt. Nó có thể được sử dụng cho các mỹ phẩm trang điểm khác vì nó có khả năng phân tán sắc tố tốt.
Sản phẩm liên quan











